http://mnvinhho.vte.edu.vn/thong-bao
Cập nhật ngày : 12/8/2020 5:28:25 PM

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

 

PHÒNG GD&ĐT QUẬN ĐỐNG ĐA

 

TRƯỜNG MẦM NON VĨNH HỒ

 


Số: 05 /KH-MNVH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Thịnh Quang,                                      

ngày  13  tháng  09   năm 2017                    

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN TRƯỜNG MẦM NON

GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

A. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN:

Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020;

Căn cứ Quyết định số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ giáo dục và đào tạo về Ban hành điều lệ trường mầm non.

Căn cứ Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc phát triền giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2020;

Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường. Trường mầm non Vĩnh Hồ xây dựng Kế hoạch phát triển trường mầm non giai đoạn 2017 - 2020.

B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

1. Tổng quan chung:

Trường Mầm non Vĩnh Hồ nằm trên địa bàn phường Thịnh Quang, quận Đống Đa, trước đây có tên gọi Nhà trẻ Vĩnh Hồ theo Quyết định số 126 QĐ-TCCQ ngày 5 tháng 5 năm 1992 của UBND quận Đống Đa. Ngày 18 tháng 10 năm 1996 trường đổi tên thành Trường Mầm non Vĩnh  Hồ theo Quyết định số 392 QĐ-TC ngày 18 tháng 10 năm 1996 của UBND quận Đống Đa. Trường mầm non Vĩnh Hồ thuộc phường Thịnh Quang là một phường rộng bao gồm nhiều tổ được nằm rải rác trên nhiều tuyến phố của địa bàn phường. Trường có tổng diện tích đất 371,6m2, diện tích sàn sử dụng 371,6 m2, nằm ở tầng 1 khu tập thể A3 và A5 – Vĩnh Hồ, với tổng số là 04 phòng; trong đó: 04 phòng học và 3 phòng chức năng phục vụ cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Tháng 2 năm 2012 trường sát nhập thêm điểm trường ở 138 phố Chùa Láng. Đến tháng 2 năm 2013 do yêu cầu qui hoạch lại mạng lưới các trường học, trường  mầm non Vĩnh Hồ tách điểm trường ở 138 phố Chùa Láng thuộc phường Láng Thượng về trường Mầm non Láng Thượng.

Kể từ khi được thành lập đến nay, trong suốt quá trình hơn 40 năm xây dựng và phát triển, trường mầm non Vĩnh Hồ luôn giữ vững và nâng cao được chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Trong khoảng 5 năm trở lại đây, chất lượng giáo dục, giảng dạy của nhà trường được nâng cao nhiều hơn; nhà trường là một địa chỉ tin cậy đối với học sinh và phụ huynh học sinh trong khu vực. Để đạt được và giữ vững những kết quả đó, nhà trường luôn đề cao phương châm giáo dục toàn diện cho học sinh, tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, chú trọng tăng cường cơ sở vật chất và tài chính, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; lấy việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ làm trọng tâm công tác.

Dưới sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và các bậc cha mẹ học sinh. Trường mầm non Vĩnh Hồ đã từng bước khẳng định được uy tín, chất lượng của trường đối với các bậc cha mẹ học sinh , các cấp lãnh đạo. Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, sáng tạo trong mọi hoạt động, hăng say trong các phong trào thi đua, có uy tín với cấp trên, đồng nghiệp và cha mẹ học sinh.

Đội ngũ CBGVNV đủ theo Điều lệ trường mầm non, có tư cách đạo đức tốt, phẩm chất chính trị vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công, có sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động chăm giáo dục trẻ. Ban giám hiệu có trình độ chuyên môn vững vàng, sáng tạo, mạnh dạn học tập áp dụng cái mới trong quản lý, đặc biệt trong công tác tam mưu xây dựng trường mới theo mô hình trường đạt chuẩn. Hiện nhà trường có 21 CBGVNV,  100% CBGVNV có trình độ đào tạo đạt chuẩn, trong đó 62% đồng chí đạt trên chuẩn, 100%  giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, giáo viên thường xuyên được tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT và nhà trường tổ chức.

Các cháu đến trường khỏe mạnh, ngoan, lễ phép, mạnh dạn, tự tin, hồn nhiên, tích cực tham gia các hoạt động, có kỹ năng hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, tập thể, có nề nếp tốt trong các hoạt động học tập, vui chơi, ăn ngủ, có kỹ năng vệ sinh, kỹ năng tự phục vụ tốt.

Phần lớn cha mẹ học sinh của nhà trường làm nghề tự do, các bậc phụ huynh đa số nhận thức tốt, tích cực tham gia cac hoạt động của nhà trường, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ

Với sự giúp đỡ của UBND quận Đống Đa, Phòng GD&ĐT quận Đống Đa, Đảng ủy phường Thịnh Quang, các bậc phụ huynh và có sự cố gắng của tập thể CBGVNV nhà trường đã giữ vững danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến cấp Quận”. Chi bộ liên tục đạt “ Chi bộ trong sạch vững mạnh” và Công Đoàn “ Vững mạnh”

Hàng năm nhà trường duy trì tổ chức 05 lớp học với số lượng học sinh theo học tại trường từ 200 đến 2020 trẻ được phân chia theo độ tuổi vào các nhóm, lớp. Toàn trường có 01 lớp nhà trẻ, 04 lớp mẫu giáo: 01 lớp MG Bé, 01 lớp MG Nhỡ, 02 lớp MG Lớn.

Tổng số CBGVNV là 21 đồng chí, trong đó đội ngũ giáo viên là 12 đồng chí có trình độ đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn là 06 đồng chí đạt tỷ lệ 50%. Nhiều năm liền nhà trường đều có giáo viên, nhân viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi, nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp Quận đạt thành tích cao. Đã có nhiều CBGVNV được công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua” cấp cơ sở và cấp Quận. 

Nguồn tài chính đảm bảo cho nhà trường hoạt động được huy động từ nguồn ngân sách nhà nước cấp như: Lương, phụ cấp theo lương, chi thường xuyên của đơn vị được quản lý đúng quy định của nhà nước về quản lý tài chính, đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời hàng tháng cho người lao động. Nhà trường thực hiện nghiêm túc trong công tác tài chính, đảm bảo thu - chi đúng và đủ theo các văn bản chỉ đạo của cấp trên, đảm bảo công khai và dân chủ.

Nhà trường đã triển khai đầy đủ, có chất lượng các hoạt động của ngành, nhiệt tình tham gia các hoạt động xã hội. Năm học 2016- 2017  trường đạt danh hiệu tập thể lao động  cấp Quận; Chi bộ Đảng trong sạch, vững mạnh; Tổ chức công đoàn đạt Công đoàn xuất sắc cấp Thành phố.

2. Thực trạng công tác phát triển số lượng:

a) Đội ngũ CBGVNV

 

Trình độ chuyên môn

Tổng số

Đảng viên

ĐH

TC

SC

(3/7)

Tổng số

Nhà trẻ

Mẫu giáo

BGH

02

 

 

 

2

 

 

2

Giáo viên

04

05

02

 

11

02

9

1

Nhân viên

 

02

02

 

04

 

 

1

Kế toán

1

 

 

 

1

 

 

 

Kho quỹ

 

 

0

 

0

 

 

 

Y tế

 

 

01

 

01

 

 

 

LC - BV

 

 

 

02

02

 

 

 

Tổng số

07

07

05

02

21

02

09

04

b) Số lớp, học sinh:

* Lớp, nhóm

Loại hình

Tổng số lớp

Mẫu giáo

Nhà trẻ

Tổng số

MG Lớn

MG Nhỡ

MG Bé

Tổng số

24 - 36 tháng

18 - 24 tháng

Công lập

05

04

02

01

01

01

01

0

* Số học  sinh

Tổng số

Nhà trẻ

01 lớp

MG Bé

01 lớp

MG Nhỡ

01 lớp

MG Lớn

04 lớp

Lớp

Trên

DS

Báo

ăn

Trên

DS

Báo

ăn

Trên

DS

Báo

ăn

Trên

DS

Báo

ăn

Trên

DS

Báo

ăn

05

210

200

25

21

50

43

50

41

85

85

c) Cơ sở vật chất:

-        Các lớp học được xây dựng kiên cố và bán kiên cố, có môi trường trong và ngoài lớp học xanh - sạch - đẹp. Nhà trường không có đủ các phòng chức năng phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ (phòng thể chất, phòng học các môn năng khiếu…..)

-        5/5 lớp có đủ đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02 của Bộ GD&ĐT.

-        Nhà trường đầu tư bổ sung đồ dùng và phương tiện dạy học theo danh mục đồ dùng, đồ chơi tối thiểu phục vụ chương trình GDMN mới do Bộ GD&ĐT ban hành. Phân công việc quản lý tài sản tới từng cá nhân nếu để xảy ra mất mát phải bồi thường theo quy chế.

-        BGH đã kiểm tra, đánh giá việc quản  lý tài sản các lớp, của giáo viên (tổ chức kiểm kê 2 lần/năm vào tháng 12 và tháng 5) hàng năm.

-        Cập nhật đầy đủ chính xác đồ dùng, đồ chơi vào hệ thống sổ sách.

-        Bảo quản và sử dụng các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi đạt hiệu quả.

3. Công tác đảm bảo chất lượng giáo dục và kết quả chăm sóc giáo dục

a) Chương trình giáo dục

* Nhà trường xây dựng Chương trình giáo dục theo sự chỉ đạo của Sở GD và phòng GD&ĐT về lập kế hoạch GD năm 2017.

            Đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn dạy cùng với các đồng chí tổ trưởng các khối mẫu giáo đã xây dựng mục tiêu từng lứa tuổi dựa trên kết quả mong đợi đối với trẻ của Chương trình GDMN và bộ chỉ số đánh giá trẻ.

Thống nhất thời khóa biểu trong tuần theo từng lứa tuổi.

Xây dựng dự kiến ngân hàng nội dung hoạt động giáo dục.

Nhà trường đã chú ý, chú trọng lựa chọn các nội dung phù hợp, quan tâm đổi mới hình thức GD tổ chức hoạt động theo nhóm, cá nhân theo nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm.

* Nhà trường Lồng ghép các nội dung giáo dục tích hợp trong thực hiện Chương trình GDMN: Giáo dục ATGT; BVMT; Sử dụng năng lượng tiết kiệm; Bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; Ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai phù hợp với điều kiện vùng miền và đối tượng trẻ. Giáo dục trẻ kỹ năng phòng tránh, tự bảo vệ bản thân trong trường hợp khẩn cấp.

* Nhà trường đã thực hiện công tác hướng dẫn, chỉ đạo  sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi theo đúng quy định;

* Nhà trường đã xây dựng và triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” theo Bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm Lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non của Bộ GD&ĐT tháng 8/2017.

b) Chăm sóc, nuôi dưỡng:

b1) Công tác nuôi dưỡng:

* Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:

-     Nhà trường đã ký hợp đồng cung cấp thực phẩm với các công ty có nguồn thực phẩm an toàn, có đầy đủ tư cách pháp nhân: Công ty ngôi Sao Xanh, công ty Hương Việt Sinh, công ty sữa Goldmilk, công ty nước khoáng Lusty… các nguồn hàng cung cấp thực phẩm phải có đầy đủ các tiêu chí: Uy tín, chất lượng, biết rõ nguồn gốc thực phẩm, yêu cầu có giấy xác nhận kiểm nghiệm thú y hàng ngày, phiếu kiểm nghiệm của y tế về chất lượng thực phẩm, có sự thỏa thuận chặt chẽ giữa bên mua và bên bán theo các điều khoản hợp đồng nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ, tránh xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

-     Bếp ăn bán trú đủ điều kiện VSATTP và thực hiện sơ chế và chế biến các món ăn theo dây chuyền và quy trình bếp 1 chiều cho trẻ đảm bảo VSATTP.

-     100% CBGVNV được bồi dưỡng và cấp giấy chứng nhận về kiến thức VSATTP.

-     100% đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị được inox hóa, được vệ sinh hàng ngày, có dụng cụ sơ chế và chế biến cho thực phẩm sống và thực phẩm chín riêng.

-     Tuân thủ các quy định VSATTP của cơ quan y tế, cơ quan quản lý giáo dục trên địa bàn.

-     Hàng ngày thực hiện tốt sổ kiểm thực 3 bước theo quy định của y tế. Lưu nghiệm mẫu thức ăn đủ 24h.

-     Nhà trường đã được chứng nhận bếp ăn bán trú đủ điều kiện ATTP. Thực hiện ký cam kết giữa nhà trường với phòng y tế quận và y tế phường về cơ sở đảm bảo ATTP.

-     Thực hiện sơ chế, chế biến thức ăn đảm bảo VSATTP. Các loại rau, củ, quả được ngâm rửa nhiều lần dưới vòi nước sạch. Với các loại củ quả rửa sạch đất, hóa chất sau đó mới gọt vỏ và thái nhỏ. Với các loại rau, cắt gốc nhặt sạch ngâm rửa nhiều lần. Với các loại thịt phải rửa sạch sục ozon, nguyên liệu thực phẩm sạch không để lẫn nguyên liệu thực phẩm bẩn, các thực phẩm khác nhau (cá, thịt, rau…) cũng không được để lẫn với nhau vì chế độ nấu khác nhau. Thức ăn chín không để lẫn thức ăn sống. Sử dụng mầu có nguồn gốc tự nhiên (gấc, lá gừng, nghệ, lá cơm nếp…) hoặc phẩm mầu trong danh mục cho phép của Bộ Y Tế để tạo các món ăn có mầu sắc hấp dẫn, mùi vị thơm ngon.

-     Nhà trường đã đầu tư trang thiết bị phù hợp với công việc, bổ sung một số trang thiết bị nhà bếp. Inox hóa đồ dùng dụng cụ để sơ chế và chế biến thực phẩm nấu ăn cho trẻ bảo đảm chắc chắn và thẩm mỹ cao: Giá để máy xay thịt, bàn inox, kệ inox đặt tủ chạn bát, bàn có bánh xe để sơ chế, chia thức ăn thuận lợi cho việc di chuyển. Toàn bộ tủ, giá trong bếp đều được xắp xếp khoa học,

hợp lý có bánh xe để thuận tiện cho thực hiện dây truyền bếp 1 chiều….

-     Thực hiện 10 nguyên tắc chế biến thực phẩm an toàn:     

+    Chọn thực phẩm tươi, sạch, an toàn.

+    Thực hiện “ăn chín uống sôi”. Ngâm kỹ rửa sạch, gọt vỏ quả tươi trước khi sử dụng.

+    Ăn ngay khi thức ăn vừa được nấu chín. 

+    Che đậy bảo quản cẩn thận thức ăn sau khi nấu chín.

+    Đun kỹ lại thức ăn cũ trước khi sử dụng. 

+    Không để lẫn thực phẩm sống với thực phẩm chín, không dùng chung dụng cụ chế biến thực phẩm sống và chín.

+    Rửa tay sạch trước khi chế biến thực phẩm đặc biệt sau khi đi vệ sinh hoặc tiếp xúc với các nguồn dễ ô nhiễm khác.

+    Bảo đảm dụng cụ, nơi chế biến thực phẩm phải khô ráo, gọn gàng, sạch sẽ, hợp vệ sinh.

+    Tuyệt đối không sử dụng thực phẩm ôi thiu, mốc hỏng, quá hạn.

+    Sử dụng nguồn nước sạch an toàn trong chế biến thực phẩm.

-     Phân công 1 nhân viên cập nhật kịp thời sổ kiểm thực 3 bước theo đúng quy định.

-     Thức ăn lưu nghiệm hàng ngày đủ thời gian lưu mẫu là 24h và phải được dán niêm phong ghi đầy đủ ngày giờ, tên người lấy mẫu thức ăn.

-     Các loại tủ, chạn của nhà trường có lưới chống chuột, côn trùng, dán. Thường xuyên thực hiện kiểm tra chất lượng thực phẩm lưu trong kho để kịp thời phát hiện khi thực phẩm bị quá hạn sử dụng, mối mọt, mốc.

* Đảm bảo chất lượng bữa ăn

-     Nhà trường xây dựng 2 bộ thực đơn theo mùa, đảm bảo mức tiền ăn 25.000đ/cháu. Thực đơn cân đối tỷ lệ các chất: Chất đạm:15 - 25%; Chất béo: 25 - 35%; Chất bột đường: 45 - 52%. Tỉ lệ B1: NT: 0,41mg/trẻ/ngày; MG: 0,52mg/trẻ/ngày; Ca: NT: 350mg/trẻ/ngày; MG: 420mg/trẻ/ngày. Xây dựng bảng định lượng tỉ lệ sống, chín của các loại thực phẩm. Hàng tháng tính tỉ lệ cân đối các chất trong khẩu phần ăn của trẻ và kịp thời điều chỉnh khi tỉ lệ các

chất không cân đối.

-     Đảm bảo khẩu phần và chế độ ăn cho trẻ theo đúng độ tuổi (MG: 1 bữa chính, 1 bữa phụ/ngày; NT: 2 bữa chính, 1 bữa phụ/ngày).

-     100% trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất. Nghiêm túc thực hiện thực đơn riêng của từng lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Chú trọng cải tiến các món ăn và phối hợp các món ăn trong ngày hợp lý, tăng cường chế biến các bữa ăn chiều: Cháo gà bí đỏ, bún riêu cua, phở bò gà...

-     Đảm bảo đủ nước uống cho trẻ, nhà trường sử dụng cây nước nóng phải đảm bảo nhiệt độ nước an toàn cho trẻ.

-     Tổ chức giờ ăn cho trẻ đảm bảo đúng quy chế.

* Thực hiện nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng

-     Nhà trường có đủ các loại sổ sách theo quy định. Các khoản thu của nhà trường phải vào sổ theo biên lai theo qui định. Thu thanh toán đảm bảo theo nguyên tắc: Có đủ kế toán và thủ quỹ. Sau mỗi ngày thu, thanh toán, vào sổ Nhật ký thu bàn giao có đủ chữ ký theo qui định.

-     Thủ quỹ và kế toán thanh toán dứt điểm tài chính với phụ huynh theo năm học, làm báo cáo các khoản tiền tồn, chuyển sang năm học sau theo quy định. Nghiêm cấm không sử dụng tiền ăn của trẻ vào mục đích khác.

-     Thực hiện việc giao nhận thực phẩm trong ngày có đầy đủ các thành phần: Người giao hàng; Nấu bếp chính; Đại diện BGH; Kế toán; Giáo viên (Thanh tra kiểm tra đột xuất).

-     Đảm bảo hàng nhận khớp với phiếu nhận hàng, sổ giao nhận thực phẩm.

-     Cập nhật sổ tính khẩu phần ăn hàng ngày. Cuối tháng tổng kết chất lượng bữa ăn, kiểm kê kho, quyết toán ăn trong tháng, ký xác nhận đủ các thành phần theo yêu cầu.

-     Hàng ngày theo dõi xuất-nhập-tồn kho đúng qui định (chỉ xuất kho khi có phiếu xuất kho có chữ ký của Hiệu trưởng); Cuối tháng cùng với ban thanh tra kiểm tra kho, cân tịnh đối chiều giữa thực tế và sổ sách.

-     Thực hiện quyết toán tiền ăn cuối tháng, cuối năm học, hết hè và thanh

toán kịp thời với phụ huynh.

b2) Công tác chăm sóc sức khỏe:

-      Nhà trường đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm. 100% trẻ được cân đo theo quy định 3 lần/năm (tháng 9, 12, 3) và được chấm biểu đồ tăng trưởng. Trẻ SDD được cân mỗi tháng 1 lần.

-      Nhà trường có kế hoạch chăm sóc trẻ SDD:

+    CS trẻ trong giờ ăn: Cho trẻ ngồi riêng, động viên trẻ ăn hết suất.

+    Phối hợp và trao đổi kịp thời với gia đình về tình hình sức khỏe của trẻ.

+    Cho ăn bổ sung dinh dưỡng uống sữa vào lúc 16h30 hàng ngày.

-      Thông báo kết quả khám sức khỏe đến cha mẹ học sinh để cùng có biện pháp nâng cao sức khỏe cho trẻ nhất là những cháu béo phì và cháu SDD.

-     Hàng ngày trẻ được rửa tay dưới vòi nước sạch, rửa tay bằng xà phòng, mỗi trẻ có đủ 2 khăn mặt để trẻ lau mặt trước khi ăn và lau miệng sau khi ăn cho trẻ thường xuyên xúc miệng nước muối dạy trẻ 5 tuổi biết chải răng đúng cách.

-     Hướng dẫn trẻ lao động tự phục vụ: Kê bàn ghế giúp cô, gấp chăn, chiếu; Chăm sóc cây xanh…

-     Các lớp học đảm bảo sạch sẽ thông thoáng tự nhiên, mát về mùa hè, ấm về mùa đông (điều chỉnh điều hòa nhiệt độ) và có đủ ánh sáng theo quy định.

b3) Tổ chức các hoạt động khác:

-     100% CBGVNV thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”

-     Xây dựng lối sống thẳng thắn, trung thực, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước.

-     Quán triệt các nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo của Bác nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm, liên hệ với các công việc mình đang làm và sinh hoạt như: Sự tận tụy, tâm huyết trách nhiệm, chống quan liêu chủ quan…

-     Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức đến mỗi cán bộ giáo viên nhân viên đăng kí một việc làm cụ thể. Những hoạt động nổi bật và kết quả đã đạt được của các cuộc vận động do Bộ và Sở phát động: Nhà trường thực hiện đầy đủ những hoạt động các cấp lãnh đạo. 100% giáo viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Trong năm học vừa qua nhà trường không có vụ, việc vi phạm quy chế chuyên môn, đạo đức nhà giáo phải giải quyết xử lý.

-     Nhà trường đã duy trì tốt thực hiện phong trào cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Nhà trường phối hợp với BCH công đoàn phát động phong trào thi đua “Tạo môi trường hoc tập” trong cán bộ giáo viên nhân viên.

-     5/5 lớp đã xây dựng môi trường lớp học Sáng, Xanh, Sạch, Đẹp và tạo môi trường học tập cho trẻ thẩm mỹ và có các góc mở cho trẻ hoạt động.

-     5/5 lớp dạy và học hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh, giúp học sinh tự tin học tập; trẻ được thực hành và rèn luyện kỹ năng sống như: Bê ghế, gấp chiếu, buộc dây giầy… tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh.

-     Nhà trường kết hợp với Ban đại diện CMHS tổ chức cho trẻ tham quan các di tích lịch sử của địa phương như: Đình làng Thịnh Quang…   đáp ứng các tiêu chí của “Trường học thân thiện - học sinh tích cực”.

4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.

-      Nhà trường có 05 nhóm, lớp: 01 lớp nhà trẻ; 04 lớp mẫu giáo được xây dựng kiên cố, có môi trường trong và ngoài lớp học xanh - sạch - đẹp

-      5/5 lớp có đủ đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02 của Bộ GD&ĐT.

-      Nhà trường đầu tư bổ sung đồ dùng và phương tiện dạy học theo danh mục đồ dùng, đồ chơi tối thiểu phục vụ chương trình GDMN mới do Bộ GD&ĐT ban hành. Phân công việc quản lý tài sản tới từng cá nhân nếu để xảy ra mất mát phải bồi thường theo quy chế.

-      BGH đã kiểm tra, đánh giá việc quản  lý tài sản các lớp, của giáo viên (tổ chức kiểm kê 2 lần/năm vào tháng 12 và tháng 5) hàng năm.

-      Cập nhật đầy đủ chính xác đồ dùng, đồ chơi vào hệ thống sổ sách.

-      Bảo quản và sử dụng các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi đạt hiệu quả.

5. Các chế độ chính sách; công tác bồi dưỡng, đào tạo

a) Chế độ chính sách

-      Nhà trường thực hiện đúng các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ làm việc của giáo viên đối với giáo viên mầm non; Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, viên chức, công chức và người lao động; Chế độ phụ cấp thâm niên; phụ cấp đứng lớp, trực trưa…nhanh chóng kịp thời và đầy đủ.

b) Công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên

* Nhà trường thực hiện theo Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập:   

-      Giáo viên trong biên chế nhà nước, hợp đồng lao động: Nhà trường có tổng số 11 giáo viên/ 05 lớp

* Thực hiện Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non:

-      Thời gian làm việc trong 1 năm của giáo viên là 42 tuần trong đó: 35 tuần làm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ (sau đây gọi chung là dạy trẻ); 04 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 02 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới; 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.

-      Thời gian nghỉ hè của giáo viên là 02 tháng (tháng 6 + tháng 7), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp, trợ cấp (nếu có);

-      Nhà trường phân công nhiệm vụ công việc của giáo viên theo quy định là 40 giờ/tuần.

* Thực hiện Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non:

-      Nhà trường có đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và 08 giáo viên đã được Sở Nội Vụ ra Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương công chức,viên chức (Theo công văn số 1494/UBND-NV ngày 7/11/2016 của UBND quận Đống Đa xét đề nghị Sở Nội Vụ).

* Thực hiện Thông tư số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin:

-      Nhà trường có 100% giáo viên đã tham gia học bồi dưỡng CNTT và được cấp chứng chỉ CNTT.

* Thực hiện Công văn số 6089/BGDĐT-GDTX ngày 27/10/2014 về việc phúc đáp CV số 4453/BNV-CCVC; Công văn số 3755/BGDĐT-GDTX ngày 03/8/2016 về việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

6. Mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường

            Trong những năm học vừa qua nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, chủ động tham mưu, phối hợp có hiệu quả với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong và ngoài trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội Cha mẹ học sinh, UBND Quận... Ngay từ đầu mỗi năm học, Ban đại diện học sinh được kiện toàn và nghiêm túc hoạt động theo đúng quy định đã đề ra, phối hợp với BGH nhà trường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác giáo dục đến các bậc cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ. Các tổ chức trong và ngoài nhà trường đã phối hợp, hỗ trợ nhà trường bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất, động viên khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt thành tích cao trong thực hiện nhiệm vụ. Ban đại diện cha mẹ học sinh và nhà trường đã họp định kỳ để tiến hành xây dựng Nghị quyết, Chương trình hoạt động xuyên suốt trong từng năm học, điều này đã góp phần không nhỏ trong việc đưa ra được các biện pháp kịp thời nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ về mọi mặt.

C) KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ TRƯỜNG

1. Phát triển qui mô mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, tăng tỉ lệ huy động trẻ. Củng cố nâng cao chất lượng PCGDMNTENT:

-      Nhà trường được sự quan tâm của UBND Quận Đống Đa tiếp tục củng cố cơ sở vật chất của nhà trường, xây dựng môi trường sư phạm trong và ngoài lớp “Sáng-Xanh-Sạch-Đẹp” phù hợp với lứa tuổi trẻ mầm non.

-      Nhà trường tổng hợp thống kê phát triển GDMN giai đoạn 2016-2025, rà soát mạng lưới trường, lớp, đội ngũ, số trẻ huy động theo qui hoạch tổng thể, trong đó chú trọng các mục tiêu, chỉ tiêu và việc thực hiện qui định số trẻ/lớp theo Điều lệ trường mầm non, để xây dựng kế hoạch đầu tư công và Đề án “Phát triển GDMN thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025”.

-      Tiếp nhận 100% các cháu ở các độ tuổi có nhu cầu vào học tại trường, đảm bảo tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường: Đối với nhà trẻ tăng 0,5%, mẫu giáo tăng 1,2%. Phấn đấu tỷ lệ chung toàn trường đạt NT: đạt 35%, MG: đạt 96%. Huy động 100% trẻ 5 tuổi đến trường, 75% trẻ khuyết tật trong độ tuổi mầm non được học hòa nhập.

-      Hoàn thành tốt việc phổ cập cho trẻ 5 tuổi, phối hợp với UBND phường Thịnh Quang làm tốt công tác điều tra tới trường tổ dân phố và số trẻ đó đi học ở các trường mầm non, phấn đấu huy động 100% trẻ đi học, tỷ lệ chuyên cần đạt trên 90%.

-      Đảm bảo sĩ số học sinh 35-50 cháu/1 lớp, diện tích phòng học bình quân 1,3m2/ cháu.

-      Nhà trường tiếp tục duy trì tổ chức hội thi trang trí lớp học tạo môi trường học tập phù hợp với từng độ tuổi của trẻ:

+ Thành lập ban tổ chức hội thi.

    + Có các tiêu chí để xây dựng môi trường học tập cho trẻ trong và ngoài lớp học.

Yêu cầu: Tạo môi trường học tập phù hợp với lứa tuổi của trẻ, sử dụng sản phẩm học của trẻ…có trao phần thưởng với các giải nhất, nhì, ba để động viên khích lệ giáo viên tạo môi trường học tập cho các con sáng tạo đạt hiệu quả.

-      Khảo sát và nắm vững số cháu trong độ tuổi mầm non trên địa bàn, xây dựng kế hoạch tuyển sinh cho phù hợp với điều kiện của trường và ưu tiên nhận trẻ 5 tuổi.

-      Làm tốt công tác thông tin tuyên truyền.

-      Mở sổ nhật ký đón trả trẻ tại nhóm lớp để theo dõi tình hình sức khoẻ của trẻ trong ngày.

-      Củng cố, trang bị đầu tư về CSVC, trang thiết bị và tạo môi trường sư phạm “Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp” làm hệ thống bảo vệ an toàn, các lớp, cầu thang.

-      Sắp xếp giáo viên từng lớp cho phù hợp với năng lực, trình độ, có sự phối hợp nhịp nhàng đều tay của các cô giáo trong lớp..

-      Nâng cao chất lượng chăm sóc và thực hiện tốt quy chế đón trả trẻ, hoạt động giáo dục một ngày.

-      Giáo viên có thái độ ân cần niềm nở với phụ huynh, tạo tâm thế an tâm, vui vẻ cho trẻ khi đến lớp.

-      Cập nhật việc ghi sổ theo dõi nhật ký đón trả trẻ hàng ngày.

-      Tổ chức tốt các ngày lễ hội trong năm học.

-      Đủ các góc thông tin tuyên truyền của trường, lớp, xây dựng góc trang trí môi trường thân thiện học sinh tích cực, lồng GDLG, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

-      Tiếp nhận tối đa trẻ 5 tuổi ra lớp, chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt chương trình phổ cập GDTE 5 tuổi, phối hợp UBND phường Phương Mai thực hiện tốt công tác điều tra thống kê chính xác số liệu trẻ 5 tuổi.

-      Sắp xếp giáo viên dạy lớp 5 tuổi có trình độ trên chuẩn đạt 100% luôn tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng phục vụ trong nuôi, dạy. Giáo viên phải thực sự thương yêu, tôn trọng trẻ.

-      Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, tuyên truyền vận động phụ huynh đưa con đi học đảm bảo chuyên cần để các cháu được chăm sóc, giáo dục có nề nếp, nhất là trẻ 5 tuổi. Đồng thời nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục các cháu ở trường cũng như ở nhà giúp các cháu phát triển toàn diện cả về thể lực và trí tuệ. Duy trì sĩ số trẻ 5 tuổi, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ 5 tuổi trước khi bước vào lớp 1.

-      Tham gia vào ban chỉ đạo công tác PCGDMNCTENT của phường Phương Mai, tham mưu với địa phương làm các văn bản, báo cáo về việc thực hiện công tác PCGDMNCTENT, chịu trách nhiệm chính tổng hợp số liệu của trường. BGH, GV tham gia công tác điều tra cập nhật số liệu, hồ sơ và các biểu mẫu về Phổ cập chính xác, kịp thời và đúng tiến độ.

2. Chăm sóc, nuồi dưỡng, giáo dục trẻ

a) Công tác CSSK

-      Phối hợp với trung tâm y tế khám sức khỏe định kỳ cho trẻ.

-      Giáo viên trên lớp phối hợp với Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng tổ chức cân đo, chấm biểu đồ tăng trưởng cho trẻ.

-      Xây dựng kế hoạch CS trẻ SDD:

+ CS trẻ trong giờ ăn: Cho trẻ ngồi riêng, động viên trẻ ăn hết suất.

+ Phối hợp và trao đổi kịp thời với gia đình về tình hình sức khỏe của trẻ.

+ Cho ăn bổ sung dinh dưỡng uống sữa vào lúc 16h00 hàng ngày.

-      Thông báo kết quả khám sức khỏe đến cha mẹ học sinh để cùng có biện pháp nâng cao sk cho trẻ nhất là những cháu béo phì và cháu SDD.

-      Tăng cường đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường học, đặc biệt phòng tránh các tai nạn thương tích hay xẩy ra đối với trẻ như đuối nước, hóc, sặc, bỏng. Thường xuyên kiểm tra công tác an toàn trong trường, trên lớp học để kịp thời sử lý.

-      Các lớp học đảm bảo sạch sẽ thông thoáng tự nhiên, mát về mùa hè, ấm về mùa đông (điều chỉnh điều hòa nhiệt độ) và có đủ ánh sáng theo quy định.

-      Hàng ngày trẻ được rửa tay dưới vòi nước sạch, rửa tay bằng xà phòng, mỗi trẻ có đủ 2 khăn mặt để trẻ lau mặt trước khi ăn và lau miệng sau khi ăn cho trẻ thường xuyên xúc miệng nước muối dạy trẻ 5 tuổi biết chải răng đúng cách.

-      Hướng dẫn trẻ lao động tự phục vụ: Kê bàn ghế giúp cô, gấp chăn, chiếu; Chăm sóc cây xanh…

b) Công tác nuôi dưỡng

* Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

-      Gửi hồ sơ cho phòng y tế về thẩm định bếp ăn để được cấp lại giấy chứng nhận bếp ăn bán trú đủ điều kiện ATTP. Thực hiện ký cam kết giữa nhà trường với phòng y tế quận và y tế phường về cơ sở đảm bảo ATTP.

-      Liên hệ với phòng Y tế quận tổ chức cho CBGVNV tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức VSATTP.

-      Xây dựng tốt kế hoạch VSATTP trong nhà trường và phổ biến tới 100% CBGVNV. Nhà trường đã có các khẩu hiệu, bài viết tuyên truyền về VSATTP, các bài viết về tác hại của thực phẩm không rõ nguồn gốc, phòng tránh ngộ độc thực phẩm....tại bảng thông tin ở sân trường và bảng tin tại cửa các lớp. BGH thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định về vệ sinh y tế trường học và VSATTP. 100% CBGVNV thực hiện tốt công tác vệ sinh ATTP, có ý thức trách nhiệm cao trong vấn đề giữ vệ sinh chung và tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về công tác VSATTP của PGD&ĐT, trung tâm y tế quận Đống Đa tổ chức.

-      Xắp xếp đồ dùng dụng cụ trong bếp khoa học, hợp lý để thuận tiện cho việc thực hiện dây chuyền bếp 1 chiều.

-      Thực hiện sơ chế, chế biến thức ăn đảm bảo VSATTP. Các loại rau, củ, quả được ngâm rửa nhiều lần dưới vòi nước sạch. Với các loại củ quả rửa sạch đất, hóa chất sau đó mới gọt vỏ và thái nhỏ. Với các loại rau, cắt gốc nhặt sạch ngâm rửa nhiều lần. Với các loại thịt phải rửa sạch sục ozon, nguyên liệu thực phẩm sạch không để lẫn nguyên liệu thực phẩm bẩn, các thực phẩm khác nhau (cá, thịt, rau…) cũng không được để lẫn với nhau vì chế độ nấu khác nhau. Thức ăn chín không để lẫn thức ăn sống. Sử dụng mầu có nguồn gốc tự nhiên (gấc, lá gừng, nghệ, lá cơm nếp…) hoặc phẩm mầu trong danh mục cho phép của Bộ Y Tế để tạo các món ăn có mầu sắc hấp dẫn, mùi vị thơm ngon.

-      Bổ sung các loại đồ dùng, dụng cụ cho bếp để phục vụ sơ chế và chế biến các món ăn cho trẻ: Chậu, rổ, muôi, thìa inox…

* Đảm bảo chất lượng bữa ăn

-      Phân công đồng chí kế toán xây dựng 2 bộ thực đơn theo mùa cho trẻ để áp dụng trong nhà trường.

+ Khi xây dựng thực đơn lựa chọn các loại thực phẩm phong phú theo mùa, phù hợp với trẻ, được trẻ ưa thích.

+    Thực đơn đảm bảo cân đối các chất: Chất đạm: 15 - 25%; Chất béo: 25 - 35%; Chất bột đường: 45 - 52%.

+    Tỉ lệ B1: NT: 0,41mg/trẻ/ngày; MG: 0,52mg/trẻ/ngày; Ca: NT: 350mg/trẻ/ngày; MG: 420mg/trẻ/ngày.

+    Nghiêm túc thực hiện thực đơn riêng của từng lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Chú trọng cải tiến các món ăn và phối hợp các món ăn trong ngày hợp lý, tăng cường chế biến các bữa ăn chiều.

-      Đảm bảo đủ nước uống cho trẻ, nhà trường sử dụng cây nước nóng phải đảm bảo nhiệt độ nước an toàn cho trẻ.

-      Tổ chức giờ ăn cho trẻ đảm bảo đúng quy chế.

3. Tăng cường cơ sở cật chất, thiết bị dạy học

-      Cải tạo môi trường xanh - sạch- đẹp, thân thiện, gần gũi với trẻ.

-      Huy động các nguồn lực xã hội thực hiện xã hội hóa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học.

-      Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác.

-      Lưu trữ các hồ sơ, sổ sách về cơ sở vật chất đầy đủ và khoa học.

4. Phát triển đội ngũ CBQL và GV mầm non:

-      Thực hiện tốt công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, có chất lượng cao, bảo đảm đủ các chuẩn về chính trị và chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

-      Xây dựng môi trường sư phạm ở trường học trước hết là  xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Phấn đấu “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương về đạo đức tự học và sáng tạo” để trẻ noi theo.

-      Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên, nhân viên. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên học tập và đóng góp ý kiến xây dựng nhà trường.

-      Rà soát trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm của giáo viên. Động viên khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên chưa có trình độ ngoại ngữ, tin học tự học để nâng cao trình độ.

-      Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng nhiều hình thức: Dự giờ, hội giảng, tổ chức hoạt động mẫu, hội thi giáo viên giỏi, học hỏi trường bạn, trao đổi học tập kinh nghiệm… Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt có phần thưởng khích lệ và góp ý rút kinh nghiệm để giáo viên khắc phục những tồn tại và phát huy thành tích đạt được.

-      Thường xuyên bồi dưỡng lực lượng cán bộ kế cận và lực lượng cốt cán của nhà trường thông qua thực tiễn công tác và tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do cấp trên tổ chức.

-      Tổ chức đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo các chuẩn đã được ban hành.

-       Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, công bằng trong phê bình, thi đua khen thưởng, giải quyết những vướng mắc trong nội bộ CBGVNV trên cơ sở bình đẳng. Giải quyết kịp thời và đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác.

-      Xây dựng bầu không khí làm việc đồng thuận, phát huy vai trò gương mẫu trong lãnh đạo, tạo khối đoàn kết nhất trí cùng nhau hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đề ra.

-      Nhu cầu số lượng và chất lượng đội ngũ CBGVNV

 

Các bộ phận

2016 - 2017

2017 - 2018

2018 - 2019

2019 - 2020

Số lượng

CBGVNV

Số lượng

CBGVNV

Số lượng

CBGVNV

Số lượng

CBGVNV

CBQL

02

02

02

02

Giáo viên

11

11

12

12

Kế toán

01

01

01

01

Y tế

01

01

01

01

NV nuôi

04

04

04

04

LC - BV

02

02

03

03

Tổng

21

21

23

23

5. Phát triển nguồn lực tài chính - các chế độ, chính sách

-      Thực hiện đúng nguyên tắc tài chính. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài chính, quản lý tốt nguồn thu, chủ động quản lý kế hoạch tài chính.

-      Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thu- chi các nguồn; công khai tài chính đúng quy định vào Hội nghị cán bộ công chức, sơ kết, tổng kết năm học…

-      Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho CBVC như: nâng lương, thanh toán công tác phí, tính kê thay…

-      Tranh thủ tối đa sự hổ trợ tài chính của các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm.

-      Tiết kiệm các khoản chi phí để tập trung tài chính cho các chương trình phát triển của nhà trường.

C) TỔ CHỨC THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

1. Tổ chức thực hiện:

* Giai đoạn 1: Từ năm 2015 - 2017

-      Triển khai Kế hoạch đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên. Báo cáo lên cơ quan cấp trên xin ‎ kiến chỉ đạo.

-      Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung theo từng năm học.

-      Nâng cao chất lượng đội ngũ, tham mưu đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ các hoạt động.

-      Huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo ra lớp đạt từ 80-82%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Bé ngoan xuất sắc đạt 40%. Bé chuyên chăm 95%.

-      Trẻ hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100%. Trẻ SDD thể nhẹ cân xuống dưới 3%; trẻ SDD thể thấp còi dưới 4%.

-      Nâng trình độ tin học của giáo viên lên 75%, 50% có trình độ A ngoại ngữ.

* Giai đoạn 2: Từ năm 2018 - 2020

-      Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung đề ra theo từng năm học.

-      Huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo ra lớp đạt từ 85-90%, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Bé ngoan xuất sắc đạt 45%.

-      Trẻ hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100%. Trẻ đạt chuyên chăm 98%; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 2%; Thấp còi dưới 3%.

-      Trình độ đạt chuẩn của giáo viên đạt tỷ lệ 100%, trình độ trên chuẩn tỷ lệ 100%.

-      Nâng trình độ tin học của giáo viên lên 12/12, tỷ lệ 100%; trình độ A ngoại ngữ 12/12, tỷ lệ 100%.

-      Tiếp cận tốt các phương pháp, phương tiện, thiết bị dạy học tiên tiến.

-      Tổ chức tổng kết kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch chiến lược 5 năm tiếp theo.

2. Phân công thực hiện:

a) Hiệu trưởng:          

-      Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; Chịu trách nhiệm quản lí mọi hoạt động trong nhà trường;

-      Quản lý các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo qui định của chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

-      Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường: Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;

-      Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;

-      Quản lý CBGVNV; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;

-      Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

-      Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với CBGVNV và học sinh; tổ chức thực hiện “Quy chế dân chủ” trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;

-      Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai, dân chủ tại đơn vị;

b) Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn:

- Chỉ đạo chuyên môn theo sự phân công của Hiệu trưởng

- Tham gia chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn các khối, lớp và các hoạt động khác theo sự phân công của Hiệu trưởng;

- Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao;

- Điều hành mọi hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền

c) Công việc hoạt động nghề nghiệp:

* Giáo viên Nhà trẻ:

-      Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 24 - 36 tháng tuổi theo chương trình giáo dục mầm non quy định;

-      Đảm bảo an toàn về sức khỏe, tính mạng của trẻ trong thời gian trẻ đến trường;

-      Tham gia học tập, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tham gia các phong trào và các công việc khác của nganh, nhà trường.

-      Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng. 

* Giáo viên Mẫu giáo:

-      Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 - 6 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non quy định;

-      Đảm bảo an toàn về sức khỏe, tính mạng của trẻ trong thời gian trẻ đến  trường;

-      Tham gia học tập, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Tham gia các phong trào và các công việc khác của ngành, nhà trường.

-      Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng. 

d) Công việc hỗ trợ, phục vụ:

* Nhân viên Kế toán:

- Quản lý hồ sơ, sổ sách kế toán và tài sản của trường.

- Tham mưu công tác tăng cường cơ sở vật chất, chế độ chính sách, thực hiện việc lập dự toán ngân sách của đơn vị;

- Chịu trách nhiệm cân đối toàn bộ chất lượng bữa ăn và khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ.

- Thu chi đảm bảo nguyên tắc tài chính theo quy định.

* Thủ quỹ

- Quản lý tốt các loại tiền tệ tại đơn vị;

- Lưu giữ tốt hồ sơ, sổ sách, chứng từ, các công văn, báo cáo, xử lý công văn chính xác và đúng thời gian.

- Kiểm tra và ghi nhận thời gian gởi báo cáo, tổng kết theo tháng, quý để lưu xét thi đua cuối năm.

* Nhân viên Cấp dưỡng:

- Giao nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến thức ăn cho các cháu và CBGVNV trong nhà trường đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;

- Luân phiên thay đổi thời gian làm việc theo nhiệm vụ và theo tuần.

- Tham gia học tập, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em;

- Tham gia các phong trào và các công việc khác của nhà trường.

* Nhân viên Bảo vệ:

-      Trực cơ quan ngoài giờ hành chính (kể cả thứ bảy, chủ nhật). Chịu trách nhiệm trông giữ và bảo vệ tài sản của nhà trường; Bảo quản tài sản cơ quan, đảm nhiệm công tác phòng cháy, chữa cháy, công tác tự vệ của cơ quan.

-      Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật và của ngành, các qui định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng. 

D) Kiến nghị, đề xuất:

1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

-      Thường xuyên tổ chức các hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, tham quan học tập về kĩ năng, kinh nghiệm quản lý và các mô hình trường mầm non, mẫu giáo trong và ngoài tỉnh.

-      Cung cấp một số đồ dùng, đồ chơi ngoài trời, tài liệu để giáo viên thực hiện tốt chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.

2. Đối với UBND quận:

-      Quan tâm hỗ trợ về cơ chế chính sách Tài chính đầu tư cho nhà trường thực hiện các mục tiêu chiến lược theo kế hoạch đề ra. 

-      Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng về công tác Đảng, công tác đoàn thể cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường học để đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.

-      Quan tâm, tham mưu về quy hoạch mạng lưới trường, ưu tiên dành quỹ đất xây dựng trường MN Vĩnh Hồ.

3. Đối với Phòng GD&ĐT

-      Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.

-      Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tham gia học các lớp Lý luận chính trị và bồi dưỡng quản lý giáo dục; Tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và giáo viên.

-      Quan tâm, tham mưu về quy hoạch mạng lưới trường, ưu tiên dành quỹ đất xây dựng trường MN Vĩnh Hồ.

-       

4. Đối với chính quyền địa phương

-      Cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương để giúp cho nhà trường xây dựng và  tạo được môi trường đầy đủ về trang thiết bị, đồ chơi phục vụ cho trẻ hoạt động.

-      Quan tâm, tham mưu về quy hoạch mạng lưới trường, ưu tiên dành quỹ đất xây dựng trường MN Vĩnh Hồ.

Trên đây là Kế hoạch phát triển trường Mầm non Vĩnh Hồ giai đoạn 2017 - 2020. Nhà trường sẽ làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, phối hợp các ban ngành, đoàn thể, tập thể CBGVNV thực hiện đúng kế hoạch đề ra với quyết tâm đưa trường Mầm non Vĩnh Hồ phát triển thành một trường  có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước nói chung và của ngành học Mầm non nói riêng./.

 

Nơi nhận:

-      UBND quận

-      Phòng GD&ĐT quận Đống Đa

-      Lưu VP

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

Nguyễn Thị Huế

 

 

 

 

 

 

                                     

 

 

             

 

 


 

Liên hệ

Địa chỉ121 ngõ Thịnh Quang- Phường Thịnh Quang- Đống Đa- Hà Nôi.
Hotline: 0949154092
Email: mnvinhho-dd@hanoiedu.vn
Thư viện ảnh
Thông tin tuyển sinh
Thực đơn cho bé